Chú đại bi là bài chú căn bản về công đức vô lượng của Quán Thế Âm Bồ Tát. Có rất nhiều phật tử tuy thuộc lòng bài chú nhưng lại không am hiểu tường tận nghĩa của bài chú này. Qua bài viết chúng tôi xin chú giải ý nghĩa của bài Chú Đại Bi đầy đủ và dễ hiểu nhất. Cách trì tụng và công năng của bài Chú.
Tóm tắt nội dung
- 1 Ý NGHĨA CỦA BÀI CHÚ ĐẠI BI
- 1.0.0.1 Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 1
- 1.0.0.2 Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 2
- 1.0.0.3 Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 3
- 1.0.0.4 Ý nghĩa của bài chú đại bi Đoạn 4
- 1.0.0.5 Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 5
- 1.0.0.6 Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 6
- 1.0.0.7 Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 7
- 1.0.0.8 Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 8
- 1.0.0.9 Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 9
- 1.0.0.10 Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 10
BÀI CHÚ ĐẠI BI TIẾNG VIỆT
Hiện có 2 bản chú đại bi theo tiếng phạn và tiếng việt. Chúng tôi xin trình bày bài Chú Đại Bi tiếng việt được sử dụng chính thức trong các nghi thức trì tụng tại Việt Nam và người việt trên khắp thể giới.

*** Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần) ***
Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại-bi tâm đà-la-ni.
Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.
Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.
Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.
Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha.
Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra.
Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha.
Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha. o
Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.
Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.
Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. (3 lần khi trì biến cuối cùng)
Nam mô thập phương thường trụ tam bảo.
CÁCH TRÌ TỤNG CHÚ ĐẠI BI
Chuẩn bị trước khi trì tụng Chú Đại Bi
Trong khi trì tụng bạn nên để tam thanh tịnh, tắm gội sạch sẽ, mặc quần áo gọn gàng sạch sẽ, chỉnh tề. Bạn nên chọn một nơi yên tĩnh, sạch sẽ để cảm thấy thoải mái tịnh tâm. Nếu nhà có giang thờ, bạn có thể ngồi hoặc quỳ trang nghiêm trước bàn thờ Phật hoặc đối trước ảnh Phật hoặc đối trước tượng Phật.
Bắt đầu trì tụng Chú Đại Bi
Việc đầu tiên là đảnh lễ tam bảo, Quán Thế Âm Bồ Tát (Quỳ lạy):
- Con xin cung kính đảnh lễ Chư Phật mười phương (1 lạy).
- Con xin cung kính đảnh lễ Pháp mười phương (1 lạy).
- Con xin cung kính đảnh lễ các vị Bồ Tát, Thanh Văn, Duyên Giác cùng Tăng sư (1 lạy).
- Con xin cung kính đảnh lễ tất thảy các vị chúng sanh, mong các vị cùng con tu tập đoạn trừ hết phiền não, khổ đau mà sớm an lạc tự tại ( (1 lạy).
Sau đó bạn có thể bắt đầu vào trì tụng Chú Đại Bi như phần trên. Chú ý khi tụng niệm bạn nên tập trung, tâm luôn nghĩ về một điều tốt đẹp nào đó mà mình muốn thực hiện.

Ba cách trì tụng Chú Đại Bi
Các thứ nhất: Tụng nhanh, lớn tiếng, đọc rõ ràng, âm thanh trầm hùng . Cách này thường dành cho những người mới tụng Chú đại bi. Tụng lớn và trầm hùng mục đích để khỏi buồn ngủ, tránh bị phân tâm.
Cách thứ hai : Duy niệm hay niệm thầm tức là trì tụng không ra tiếng. Cách niệm này dành cho những vị đã trì tụng lâu năm. Ngồi niệm bằng cách tưởng nhớ đên từng câu chú ngay lúc đó, cách niệm này rất khó cho những người mới tập niệm, dễ sinh chán nản, buồn ngủ và dễ bị phân tâm.
Cách thứ ba: Niệm nhưng vô niệm, niệm đồng nghĩa vô niệm tức là niệm. Đây là cảnh giới cao trong phật giáo. Tức là người tụng không để tâm bị ô nhiễm, không phân tâm theo trần cảnh. Nghĩa là ngay lúc niệm của mình thường lìa cách cảnh, đừng để tâm mình lay động chạy theo trần cảnh, niệm là niệm bản thể của tâm “Chân Như” đó là chánh niệm.
Ý NGHĨA CỦA BÀI CHÚ ĐẠI BI
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni: nghĩa là con xin kính cẩn đem hết thân, tâm của mình quy y Tam Bảo vô tận vô biên trong khắp cả mười phương, suốt cả ba đời.
Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 1
1. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da: nghĩa là con xin đem hết thân tâm, mạng quy y và kính lễ, học tập chư Phật và chư Bồ tát, nguyện rời xa những ác pháp chưa thiện
2. Nam mô a rị da: A rị tiếng phạn có nghĩa là Thánh giả, là người xa lìa tất cả các ác pháp. Nên Nam mô A rị da có nghĩa là con xin kính lễ các bậc Thánh giả, người đã xa lìa tất cả các pháp bất thiện.

3. Bà lô yết đế thước bát ra da: Ý nghĩa là Bồ Tát Quan Thế Âm quán chiếu, soi rọi muôn nơi, thấu hiểu nỗi đau khổ của chúng sinh . Người luôn quan sát, lắng nghe âm thanh ở khắp cõi thế gian để cứu độ một cách tự tại.
4. Bồ Đề tát đỏa bà da: Bồ đề có nghĩa là “Giác” . Tát đoả là “Độ” . Bà da nghĩa là “đảnh lễ”. Ý nghĩa toàn câu là khi quí vị tụng câu thần chú này thì Bồ Tát đem binh tướng của cõi trời đến để hộ trì cho chúng sinh thoát khỏi kiếp nạn, giác ngộc, giải thoát chúng sinh khỏi u minh.

Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 2
5. Ma ha tát đỏa bà da: Quan Âm hiện tướng tụng chú, tu trì, giúp đỡ chúng sinh đi theo con đường giải thoát.
6. Ma ha ca lô ni ca da: Ma ha ca lô ni ca có nghĩa là “Tâm đại bi” .Ý nghĩa cả câu là Con xin cúi đầu đảnh lễ, hướng tâm với lòng thành kính.

7. Án : Quan Âm hóa hiện tướng các Thần Quỷ Vương chắp tay tụng chú . Án nghĩa là “Bổn mẫu” . Câu thần chú tổng hợp mười pháp môn vi diệu, quy phục tất cả ma quỷ thần khiến Chú Đại Bi phát huy được sức mạnh giáo hóa với muôn loài.
8. Tát bàn ra phạt duệ: Tát bàn ra là “tự tại”. Phạt duệ là Thế tôn. Câu chú tụng lên sẽ có Tứ Đại Thiên Vương tới hộ pháp, bảo vệ cho quí vị.

9. Số đát na đát tỏa: Số Đát Na có nghĩa là “Diệu thắng pháp”. Đát tỏa có nghĩa là dùng giáo pháp để răn dạy các loài quỷ thần . Quan Âm hóa hiện tướng Bộ-Lạc Tứ Đại Thiên Vương khiến cải tà theo thiện.
10.Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da: Nam mô có nghĩa là tôi xin quy y, Tất kiến lật có nghĩa là đem hết toàn tâm. Đỏa y mông có nghĩa là “ Bản Ngã” . A lị da có nghĩa là “Thánh giả” . Nghĩa cả câu là con xin toàn tâm cung kính hành lễ sự vô ngã của các vị thánh giả.

11.Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà : Bà lô kiết đế thấ phật là Bồ Tát Quan Thế Âm . Lăng đà bà dịch là “hải đảo”, ý chỉ núi Phổ Đà . Nơi mà Quan Thế Âm Bồ Tát thị hiện phát tâm từ bi.
Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 3
12.Nam mô na ra cẩn trì: Nam Mô là quy y, Na ra dịch nghĩa là “Hiền” hay bậc hiền giả. Cẩn trì dịch là “ái” là tình thương yêu. Nghĩa của toàn câu là con xin cúi đầu kính cẩn quy y với sự bảo hộ thiện ái của chúng Bồ Tát.

13.Hê rị, ma ha bàn đa sa mế: Hê rị có nghĩa là “Tâm”. Ma ha có nghĩa là “Đại”. Bàn đà sa mế có nghĩa là “đại quang minh”. Ý của câu chú là tâm từ bi soi rội khắp muôn nơi vừa mạnh mẽ vừa lâu dài, đủ sức cảm hóa chúng sinh.
14.Tát bà a tha đậu du bằng: Tát bà có nghĩa là “tất cả bình đẳng”. A tha đậu dịch nghĩa là giàu có, an lạc. Du bằng dịch là thanh tịnh và trang nghiêm. Ý tổng thể của câu là tâm bình đẳng, vô lo vô nghĩ, xuất phát điểm của chúng sinh như nhau, đối với nhau bằng sự hòa ái.

15.A thệ dựng: không có pháp nào có thể so sánh với pháp này.
16.Tát bà tát đa (Na ma bà tát đa): Tát bà tát đá là tiếng Phạn, dịch là “Đại thân tâm Bồ tát”. Na ma bà tát đa là tên gọi khác của pháp vương tử, cũng là hàng Bồ tát.

17.Na ma bà dà: là chư Phật thường trụ ở khắp trong mười phương
18.Ma phạt đạt đậu đát điệt tha: Câu chú này có nghĩa là: “Kính lạy chư Bồ tát . Mong thỉnh nguyện sự gia trì của mười phương chư Phật và chư Bồ – tát.

19.Án. A bà lô hê :A bà lô hê có nghĩa là “quán sát”. Bồ Tát dùng trí tuệ để quán sát để nghe mọi âm thanh và cảm nhận tiếng kêu than của chúng sinh mười phương.
20.Lô ca đế: Lô ca đế nghĩa là “Tự tại”. Đây chính là danh hiệu của Bồ tát Quán Thế Âm.

21.Ca ra đế: Ca ra đế là người có lòng từ bi rộng lớn cứu giúp chúng sinh khỏi đau khổ bi ai.
Ý nghĩa của bài chú đại bi Đoạn 4
22.Di hê rị: Con xin nương theo lời dạy của Bồ tát Quán Thế Âm để thực sự tu trì.

23.Ma ha bồ đề tát đỏa: Ma ha có nghĩa là to lớn.Bồ đề có nghĩa là giác ngộ được đạo lý chân chính.Tát đoả dịch là đại dũng . Ý nghĩa toàn câu là nhờ tu tập vô số công hạnh mà Bồ tát được trang nghiêm thân tướng nên chư vị không rời bỏ một pháp nào dù nhỏ bé. Công đức viên mãn, giác ngộ của Bồ Tát vun trồng thành hạnh lành.
24.Tát bà tát bà: Câu chú này bao hàm Bảo thủ nhãn ấn pháp, nghĩa là mang đến mọi thứ lợi lạc cho mọi người. Hành trì ấn pháp mang tới an lạc thái hòa cho tất cả chúng sinh

25.Ma ra ma ra: Hai câu chú này nghĩa là như ý. Thuận duyên tu tập, mọi việc đều thàh như ý nguyện.
26.Ma hê ma hê rị đà dựng: Ma hê ma hê nghĩa là vô ngôn cực ý, có nghĩa là lời không cần nói ra ý niệm đã đạt đến chỗ tối thượng, vi diệu rồi.

27.Cu lô cu lô yết mông: Cu lô cu lô có nghĩa là tác dụng, Yết mông là công đức vô lượng. Ý nghĩa của câu chú là sự vi diệu,mầu nhiệm của Chú Đại Bi dù có tán thán đến đâu cũng không bao giờ hết, không có giới hạn, công đức vô lượng.
28.Độ lô độ lô phạt xà da đế: Độ lô độ lô nghĩa là vượt qua biển khổ sinh tử. Phạt Già Ra đế là Quảng bác trang nghiêm còn có nghĩa là Quảng đại. Ý nghĩa câu là chuyên tâm tu tập hành trì có thể vượt ra khỏi sinh tử, giải thoát bản thân khỏi luân hồi, tìm tới nơi an lạc.

29.Ma ha phạt xà da đế: Câu náy nói về pháp và đạo là hai chân lý vượt lên trên mọi thứ, là tối thắng ở trên đời.
Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 5
30.Đà ra đà ra : Đà la đà la nghĩa hán là Năng tổng trì ấn, là tâm lượng của toàn chúng sinh. Bồ Tát Quan Thế Âm dùng ấn pháp rưới nước cam lồ lên toàn thể chúng sinh, cứu độ chúng sinh ra khỏi tam đồ lục đạo.

31.Địa rị ni: nghĩa là dũng khí mãnh liệt cũng có nghĩa là tịnh diệt. Nghĩa là câu chú diệt hết mọi ác niệm, để tâm trở về thuần khiết.
32.Thất Phật ra da: Cứ mỗi niệm Thất Phật ra da là có một luồng quang minh phóng ra bao trùm cả vũ trụ. Ánh sáng soi sáng tâm tưởng, biết rõ lòng mình.

33.Giá ra giá ra: đây là ấn pháp giúp mệnh lệnh thúc giục khắp cõi cùng tuân theo pháp lệnh.
34.Mạ mạ phạt ma ra: Ma ma là mệnh lệnh hành động. Phạt ma ra là kim cang hộ pháp tay cầm bánh xe bằng vàng. Câu chú muốn nhấn mạnh hành động sẽ có kết quả, con người theo đúng đạo tu hành sẽ đạt được công đức viên mãn.

35.Mục đế lệ: Giọt nước cam lồ từ tay Quán Thế Âm Bồ Tát có thể giải thoát chúng sinh khỏi đau khổ, chướng ngại và bi ai.
36.Y hê di hê: là Độc lâu trượng ấn thủ nhãn ấn pháp. Là chúng ta nguyện tự nguyện tuân theo giáo hóa mà không chút khiên cưỡng, mở rộng tâm hồn để hưởng thụ giáo lý.

37.Thất na thất na: Thất na là đại trí tuệ. Câu chú như ánh dương sáng chói, rực rỡ đưa con người thoát khỏi vô minh tăm tối.
38 A Ra sâm Phật ra xá lợi: A ra sâm dịch là “Chuyển luân pháp vương”. Phật ra xá lợi là Sở châu thủ nhãn ấn pháp hoặc là Niệm châu ấn pháp, là pháp môn của chư vị Bồ tát tu tập. Ý nghĩa là khi tụng chú cỗ xe đại pháp của Phật luân chuyển, đưa giáo lý tới khắp chúng sinh, viên mãn đời đời, công đức vô lượng còn lưu lại.

39.Phạt sa phạt sâm: nghĩa là hoan hỉ giảng, hoan hỉ nói, hoan hỉ nghe, lúc nào cũng giữ được tâm hoan hỉ.
Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 6
40.Phật ra xá da: là nói về bổn thể của đức Phật A Di Đà. Đức Phật A Di Đà phóng hào quang để tiếp độ cho người trì chú này.

41.Hô lô hô lô ma ra: Hán nghĩa là Tác pháp như ý. Nghĩa là tùy tâm nguyện mà hành trì, tu pháp nào sẽ hưởng thụ công đức của pháp đó, như ý đạt nguyện vọng
42.Hô lô hô lô hê rị: Câu chú này là “Bảo bát thủ nhãn ấn pháp”. Ấn pháp này có công năng giải thoát cho chúng sanh khỏi những tai ương bệnh hoạn. Giúp lòng không khởi niệm, mọi vọng tưởng đều mất đi, rủ bỏ tâm u tối, trở thành người có lực tự tại rất mạnh.

43.Ta ra ta ra: Câu chú này là Kim cang xử thủ nhãn ấn pháp. Ân pháp này có thần lực mạnh mẽ kiên cố, có thể phá hủy và hàng phục tấ cả ma đạo.
44.Tất rị tất rị: tất rị có nghĩa là dũng mãnh vượt chướng ngại, vượt lên mọi khó khăn và cát tường trên đường tiến tới nghiệp lành.

45.Tô rô tô rô: Tô rô là Nước Cam Lồ. Nước cam lồ thần kì có thể mang tới nhiều điều tốt lành, cứu rỗi chúng sinh.
46.Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ: Bồ Đề dạ nghĩa là Giác đạo. Câu mang ý mở tâm Bồ Đề để ngộ đạo, kiên cường vững chí với tâm Bồ Đề mới tu thành chính đạo. Câu chú này là Bất thối Kim Luân thủ nhãn ấn pháp. Khi hành trì thì từ nay cho đến khi thành tựu quả vị Phật, quý vị sẽ không còn thối chuyển. Nhưng quý vị phải tinh tấn hành trì!

47.Bồ đà dạ bồ đà dạ: Bồ đà dạ nghĩa là trí giả . Trí là hiểu biết chân chính, là trí tuệ. Giác là sự tỉnh thức. Câu mang hàm ý dùng trí tuệ để tiến tới chân tu.
48.Di đế rị dạ: dịch ra là đại lượng, nghĩa là số lượng rất nhiều, không đếm được . Câu chú này có nghĩa là tâm đại từ đại bi, che chở bảo hộ cho muôn loài chúng sinh.

49.Na ra cẩn trì: Đây là Bảo bát thủ nhãn ấn pháp. Thiên Hộ đứng đầu các bậc Thánh Hiền, luôn che chở và bảo hộ cho chúng sinh.
Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 7
50.Địa rị sắc ni na: Đây là Bảo kiếm thủ nhãn ấn pháp . Ấn Pháp có công năng hàng ma phục yêu, dùng để trừng phạt những loài ma quỷ không quy phục chính pháp.

51.Ba dạ ma na: dịch ra có nghĩa là thành danh. Đây là Bảo tiễn ấn pháp. Nếu quý vị hành trì ấn pháp này thành tựu sẽ liền gặp được thiện hữu tri thức, thành tựu xứng đáng với danh tiếng và đức hạnh tu hành.
52.Ta bà ha: câu Ta bà ha trong bài được lập lại 14 lần, ý nghĩa là rất quan trọng. Khi niệm câu chú này sẽ được hưởng đầy đủ: thành tựu, cát tường, viên mãn, trừ tai và vô trú, thành tựu vô lượng, công đức vô biên.

53.Tất đà dạ: dịch ra có nghĩa là thàh tựu. Nếu có sự nỗ lực trì tụng thì mọi sở cầu sở nguyện đều được thành toàn, mọi hành động làm ra đều viên mãn, mang tới thành tựu, được khen ngợi và tán dương.
54.Ta bà ha: ý nghĩa như phía trên đã nói. Khi niệm câu chú này sẽ được hưởng đầy đủ: thành tựu, cát tường, viên mãn, trừ tai và vô trú, thành tựu vô lượng, công đức vô biên.

55.Ma ha tất đà dạ: ma ha có nghĩa là to lớn. Câu chú này có nghĩa là hành giả đạt được mọi sự nghiệp to lớn, thành tựu được công đức thù thắng và đạo nghiệp viên mãn trong mọi việc.
56.Ta bà ha: ….thành tựu vô lượng, công đức vô biên.

57.Tất đà du nghệ: Tất Đà dịch nghĩa là thành tựu lợi ích. Du nghệ là “Vô vi” . Ý nghĩa của câu là mọi thành tựu lợi ích đều chỉ là hư vô.
58.Thất bàn ra dạ: Đây là Bảo hiếp thủ nhãn ấn pháp. Hành giả thành tựu ấn pháp này bản thân được tự tại và công đức vô lượng

59.Ta bà ha: thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
60.Na ra cẩn trì: Đây là Bảo bình thủ nhãn ấn pháp. Nghĩa là dùng sự đại từ bi bảo hộ, che chở cho chúng sinh

61.Ta bà ha:
62.Ma ra na ra: Ma ra dịch nghĩa là Như ý. Na ra dịch là Tôn thượng. Đây là Quyến sách thủ nhãn ấn pháp. Ấn pháp có công năng mang lại sự an vui như ý đến cho hành giả, khiến cho các thứ bệnh tật, chướng nạn đều được tiêu trừ.

63.Ta bà ha:
Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 8
64.Tất ra tăng a mục khê da: tất ra tăng dịch là thành tự ái hộ. Bất xả dịch là Bất xả nhất pháp. Không từ bỏ một việc gì, phải thông thạo tất cả các pháp. Nên có câu chú có nghĩa là dùng hết sức mình để hành pháp bảo hộ che chở cho tất cả chúng sanh.

65.Ta bà ha: Có nghĩa như trên là thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
66.Ta bà ma ha a tất đà dạ: Ta bà có nghĩa là kham nhẫn. Ma ha là lớn. A tất đà dạ nghĩa theo hán ngữ là vô lượng thành tựu. Nghĩa của câu là tu tập pháp Đại thừa của hàng Bồ tát dùng vô số phương thuốc để chữa bệnh cho chúng sinh. Đạt được thành tựu vô lượng công đức.

67.Ta bà ha
68.Giả kiết ra a tất đà dạ: Đây là Bạt chiết la thủ nhã ấn pháp. Với Kim cang luân, hành giả có thể hàng phục ma oán, phát ra âm thanh chấn động để bất cứ loại ma nào đều phải quy phục.

69.Ta bà ha
70.Ba đà ma kiết tất đà dạ: Ba đà ma dịch ra là Hồng liên hoa, Yết tất đà dạ dịch nghĩa là Thiện trắng. Đây là Hồng liên hoa thủ nhãn ấn pháp, khi tu tập ấn pháp này thành tựu rồi, nếu quý vị muốn sanh ở cõi Trời thì ước nguyện ấy rất dễ thành tựu như ý.

71.Ta bà ha
72.Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ : Na ra cẩn trì là giữ gìn, canh giữ hộ trì. Bàn đà ra dạ nghĩa là Quán Thế Âm, Quán Tự Tại. Nghĩa của câu là Quan Thế Âm Bồ Tát dùng pháp ấn giúp chúng sinh không còn sợ hãi trong mọi lúc, mọi nơi.

Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 9
73.Ta bà ha
74.Ma bà lợi thắng yết ra dạ: Ma bà lợi thắng nghĩa là đức hạnh của bậc đại anh hùng. Yết ra da là bổn tánh. Nghĩa của câu là tự tánh của chúng sanh vốn sẵn có đức hạnh của bậc đại anh hùng. Đây Tổng nhiếp thiên tý thủ nhã ấn pháp , Đây là ấn pháp quan trọng nhất. Khi hành trì ấn pháp này, thì tất cả bốn mươi hai ấn pháp kia đều có đủ trong ấn pháp này.

75.Ta bà ha
76.Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da: Câu này đã được giải nghĩa ở trên. Nghĩa là con xin đem hết thân tâm, mạng quy y và kính lễ, học tập chư Phật và chư Bồ tát, nguyện rời xa những ác pháp chưa thiện

77.Nam mô a rị da: câu này ý nghĩa cũng như ở đầu bài là con xin kính lễ các bậc Thánh giả, người đã xa lìa tất cả các pháp bất thiện.
78.Bà lô kiết đế: dịch nghĩa là Quán. Quán có nghĩa là giác ngộ.

79.Thước bàn ra dạ: Kế hợp với câu 78 trên là danh xưng Quán Thế Âm Bồ Tát.
80.Ta bà ha

Ý nghĩa của bài chú đại bi đoạn 10
81.Án.Tất điện đô : Án là dẫn đầu cho phầ chân ngôn. tất nghĩa là thành tựu. Điện đô là tràng. Ý nghĩa câu là hành giả được hưởng an lạc và yên tĩnh, công đức viên mãn.
82.Mạn đà ra: nghĩa là đạo tràng là pháp hội. Nghĩa của câu là pháp hội của hành giải nhất định đạt được thành tựu .

83.Bạt đà da: Bạt đà da hạn nghĩa là toại tâm viên mãn. Ý nghĩa của câu là tùy theo tâm nguyện mà đạt được như ý.
84.Ta bà ha: Câu chú có nghĩa như trên là Khi niệm câu chú này sẽ được hưởng đầy đủ: thành tựu, cát tường, viên mãn, trừ tai và vô trú, thành tựu vô lượng, công đức vô biên.

***Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát***